Kiến thức Nguyên giá tài sản cố định là gì? Cách tính nguyên giá...

Nguyên giá tài sản cố định là gì? Cách tính nguyên giá tài sản cố định

1341
Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định là một chỉ số quan trọng trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Việc xác định nguyên giá TSCĐ chính xác sẽ giúp tính khấu hao, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào khái niệm của nguyên giá tài sản cố định, từ việc định nghĩa đến cách tính nguyên giá tài sản cố định với mỗi trường hợp trong môi trường kinh doanh.

Xem thêm: Khấu hao tài sản cố định là gì? Cách tính khấu hao TSCĐ

Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định

1. Nguyên giá tài sản cố định là gì?

Nguyên giá của tài sản cố định (Fixed asset costs) đề cập đến giá trị ban đầu của tài sản khi nó được nhập vào doanh nghiệp, phản ánh số tiền đã đầu tư vào tài sản đó. Bao gồm không chỉ giá mua, mà còn các chi phí phụ thuộc như thuế nhập khẩu, phí vận chuyển, chi phí lắp đặt và các chi phí khác để đưa tài sản vào hoạt động.

Theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá của tài sản cố định được chia thành hai loại:

  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để có tài sản cố định hữu hình cho đến khi tài sản đó sẵn sàng sử dụng.
  • Nguyên giá tài sản cố định vô hình: bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình, tính đến thời điểm dự kiến sử dụng.

Xem thêm: Hướng dẫn hộ kinh doanh cá thể kê khai thuế: Những điều cần biết

2. Cách tính nguyên giá tài sản cố định

Theo Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC mỗi loại tài sản cố định có cách xác định nguyên giá riêng, cụ thể:

a. Đối với tài sản cố định hữu hình

TSCĐ hữu hình mua sắm

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (bao gồm cả mua mới và mua cũ) được tính theo công thức sau:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải thanh toán + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan

Lưu ý:

  • Các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại;
  • Các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm tài sản cố định trở thành sẵn sàng sử dụng, bao gồm:
    • Lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định.
    • Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
    • Chi phí nâng cấp.
    • Chi phí lắp đặt, chạy thử.
    • Lệ phí trước bạ.
    • Các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Ví dụ: Công ty A mua 1 máy in trị giá 90.000.000đ chưa bao gồm thuế VAT. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là 2.200.000đ đã bao gồm thuế VAT.

Chi phí khác liên quan không bao gồm thuế GTGD = 2.200.000/(1+10%) = 2.000.000 (đ).

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải thanh toán + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan
= 90.000.000 + 2.000.000
= 92.000.000

Ngoài ra, còn có các cách tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm trong một số trường hợp khác như sau:

Cách tính nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp TSCĐ được mua trả chậm hoặc trả góp:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải thanh toán tại thời điểm mua + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan

Cách tính nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, công trình kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:

  • Quyền sử dụng đất được xác định riêng và cần được đáp ứng đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình.
  • Với nhà cửa, các công trình kiến trúc thì nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải thanh toán + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan

Cách tính nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp sau khi mua TSCĐ là nhà cửa, công trình kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp muốn sửa chữa, nâng cấp, dỡ bỏ hoặc hủy bỏ để xây dựng mới:

  • Giá trị quyền sử dụng đất cần được xác định riêng và đáp ứng điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình
  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình xây mới được xác định bằng giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
  • Đối với những tài sản được dỡ bỏ hoặc hủy bỏ, cần được hạch toán và tuân thủ quy định về thanh lý TSCĐ.

Xem thêm: Quy trình thanh lý tài sản cố định theo 5 bước cơ bản [Cập nhật 2024]

TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi

Cách tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi là giá trị hợp lý của tài sản đó khi nhận hoặc khi trao đổi, cộng với các khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu, cộng thêm thuế và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí vận chuyển và bốc dỡ.

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của tài sản đó khi nhận hoặc khi trao đổi + Các khoản phải trả Các khoản phải thu + Thuế + Các chi phí trực tiếp liên quan

Cách tính nguyên giá tài sản cố định mua thông qua việc trao đổi với một tài sản tương tự hoặc thông qua việc bán để mua lại tài sản tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định đó khi trao đổi.

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi

Ví dụ: Ngày 12/03/2024, công ty B trao đổi 1 tấn gạo Nàng Nhen với giá bán thị trường là 26.000đ/kg70.000.000đ tiền mặt với công ty C để lấy Máy Cày Feichuang. Biết để có thể đưa vào sử dụng thì công ty phải chi 200.000đ tiền xăng để kiểm tra động cơ máy và 500.000đ tiền phí kiểm định.

Do đó, nguyên giá của Máy Cày Feichuang sẽ là tổng của giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, khoản tiền phải trả, chi phí kiểm tra động cơ máy và phí kiểm định = (1.000*26.000) + 70.000.000 + 200.000 + 500.000 = 96.700.000đ.

TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi
TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi

TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất

Cách tính nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi tài sản được đưa vào sử dụng. Trong trường hợp tài sản đã được sử dụng nhưng quyết toán chưa được thực hiện, doanh nghiệp sẽ hạch toán nguyên giá dựa trên giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng

Cách tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng với các chi phí lắp đặt và chạy thử, cũng như các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm tài sản được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, trừ đi các khoản lãi nội bộ và giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử hoặc sản xuất thử, cũng như các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí hoặc lao động,…

Nguyên giá TSCĐ = Giá thành thực tế của TSCĐ + Chi phí lắp đặt chạy thử + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp

Ví dụ: Vào ngày 21/04/2023, Công ty C tự xây dựng một văn phòng tại thành phố Hải Phòng để sử dụng làm văn phòng đại diện. Ngày 18/02/2024, văn phòng này chính thức đi vào hoạt động với giá trị quyết toán là 5 tỷ đồng.

Nguyên giá của văn phòng tại TP Hải Phòng = Giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng
= 5 tỷ đồng

TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng

Nguyên giá tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản, hình thành theo phương thức giao thầu, được xác định bằng giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, cộng với lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Nguyên giá TSCĐ = Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng + Lệ phí trước bạ + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp

Trong trường hợp tài sản do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán, doanh nghiệp sẽ hạch toán nguyên giá dựa trên giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Đối với TSCĐ như con súc vật làm việc và cho sản phẩm, cũng như vườn cây lâu năm, nguyên giá được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng

TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa

Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, do phát hiện thừa được xác định dựa trên giá trị thực tế của nó do Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định.

Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp

Ví dụ: Công ty E tặng máy photo cho khách hàng thân thiết, Công ty D, vào cuối năm 2023, và máy photo này được công ty D sử dụng để photocopy giấy tờ. Giá trị thực tế của máy photo này được xác định là 54.000.000đ bởi tổ chức định giá chuyên nghiệp. Do đó, Công ty D ghi nhận nguyên giá của máy photo là 54.000.000đ.

TSCĐ hữu hình được tặng
TSCĐ hữu hình được tặng

TSCĐ hữu hình được cấp; được điều chuyển đến

Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán tại đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị xác định theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng với các chi phí trực tiếp liên quan mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá, chi phí nâng cấp…

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp

Ví dụ: Trong tháng 3/2024, Công ty F cung cấp cho chi nhánh tại Đà Nẵng một máy pha cà phê La Cimbali với nguyên giá là 90.000.000đ. Giá trị còn lại của máy pha cà phê đến thời điểm đó là 59.000.000đ. Chi phí vận chuyển máy từ công ty mẹ xuống chi nhánh Đà Nẵng là 300.000đ. Do đó, chi nhánh Đà Nẵng ghi nhận máy pha cà phê La Cimbali với nguyên giá là:

Nguyên giá của máy pha cà phê La Cimbali = Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của công ty mẹ (đơn vị điều chỉnh) + Chi phí vận chuyển
= 59.000.000 + 300.000
= 59.300.000

TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp

Nguyên giá Tài sản cố định nhận góp vốn và nhận lại vốn góp được xác định dựa trên giá trị mà các thành viên, cổ đông sáng lập đồng ý hoặc thông qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người góp vốn, hoặc thông qua đánh giá của tổ chức chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và được sự chấp thuận của các thành viên.

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị do các thành viên định giá nhất trí; hoặc công ty hợp danh và người góp vốn thỏa thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên chấp thuận

Ví dụ: Công ty Cổ phần G, được thành lập bởi ba cổ đông sáng lập là ông H, ông I và ông J. Trong ngày 16/06/2023, ông H góp vốn bằng một chiếc máy in mới và tiền mặt có tổng trị giá là 50.000.000đ. Sau cuộc họp vào ngày 17/06/2023, cả ba cổ đông sáng lập đã nhất trí định giá chiếc máy in là 45.000.000đ. Do đó, nguyên giá của máy in được xác định là 45.000.000đ, dựa trên giá trị do các cổ đông sáng lập đồng ý.

b. Đối với tài sản cố định vô hình

TSCĐ vô hình mua sắm trong công ty cổ phần

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải trả + Các khoản thuế + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp

Riêng đối với trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp:.

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm)

TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi

Đối với TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc đem trao đổi + Các khoản thuế + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp

Đối với TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi

TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến

Đối với trường hợp được cấp, được biếu, được tặng:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý ban đầu + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp

Đối với trường hợp được điều chuyển đến:

Nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển

Lưu ý: Doanh nghiệp khi tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán theo các yếu tố như nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ công ty

Nguyên giá TSCĐ = Các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm

Lưu ý: Các chi phí phát sinh bên trong nội bộ như chi phí nghiên cứu, chi phí quản lý thương hiệu, chi phí quản lý danh sách khách hàng và các khoản tương tự không đáp ứng tiêu chuẩn để được xem xét như TSCĐ vô hình và sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

Đăng ký dùng thử chữ ký số

TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất

Dựa theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 4 của Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính, các điểm sau được chỉ rõ:

Quyền sử dụng đất là TSCĐ vô hình, bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng hoặc có thu tiền sử dụng đất từ nhà nước (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
  • Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003, đã thanh toán tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê hoặc đã thanh toán trước cho nhiều năm và còn ít nhất năm năm, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất không được ghi nhận là TSCĐ vô hình, bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất không có thu tiền sử dụng đất từ nhà nước
  • Thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
  • Thuê đất trả tiền hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất được xác định như sau:

Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ khoản tiền chi ra để có QSDĐ hợp pháp + Các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất)

Lưu ý:

  • Đối với tài sản nhà hỗn hợp, sử dụng cả cho mục đích sản xuất kinh doanh và cho thuê hoặc bán theo quy định pháp luật, doanh nghiệp phải phân biệt và hạch toán riêng biệt giá trị của từng mục đích sử dụng. Chỉ có phần của nhà hỗn hợp được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê được ghi nhận và trích khấu hao, trừ trường hợp cho thuê tài chính. Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) trong tòa nhà hỗn hợp dùng để bán thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để bán.
  • Nếu không thể phân biệt rõ ràng giá trị của từng mục đích sử dụng, doanh nghiệp không được hạch toán toàn bộ phần giá trị này là TSCĐ và không được trích khấu hao theo quy định.
  • Phân bổ giá trị và khấu hao tài sản dựa trên tỷ trọng giá trị hoặc diện tích sử dụng theo từng mục đích trên giá trị quyết toán công trình hoặc diện tích thực tế sử dụng để hạch toán. Đối với các tài sản dùng chung như sân chơi, đường đi, nhà để xe, giá trị và khấu hao cũng được phân bổ tương ứng với việc xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao cho nhà hỗn hợp.

Xem thêm: Mẫu đăng ký phương pháp khấu hao tài sản cố định MỚI nhất

TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ

Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được các tài sản đó

TSCĐ là các chương trình phần mềm

Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được phần mềm đó

Trong đó:

  • Các khoản thuế tại đây không bao gồm thuế giá trị gia tăng được hoàn lại.
  • Các chi phí trực tiếp liên quan ở đây là những chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra khi đưa tài sản vào sử dụng, hoặc dựa trên ước tính.
  • Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc trao đổi được xác định sau khi tính thêm các khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu.

c. Đối với tài sản cố định cho thuê tài chính

Nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản hoặc tổng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, tùy thuộc vào giá trị nào cao hơn (trong trường hợp giá trị hợp lý vượt qua giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu). Thêm vào đó, còn phải tính thêm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc thuê tài chính.

Cụ thể, nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính được tính theo công thức sau: 

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của tài sản thuê/giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu + Các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến việc thuê tài sản

Lưu ý: Nếu có khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê. Khi xác định giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, các doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất quy định trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất thị trường khi vay của bên thuê.

Xem thêm: Khung thời gian khấu hao tài sản cố định mới nhất [Cập nhật 2024]

3. Giải đáp một số thắc mắc về nguyên giá tài sản cố định

Câu 1: Nguyên giá tài sản cố định thay đổi khi nào?

Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 23/2023/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định có thể được thay đổi trong các trường hợp sau:

  1. Đánh giá lại giá trị tài sản khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
  2. Thực hiện nâng cấp, mở rộng TSCĐ theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
  3. Tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ TSCĐ (trong trường hợp giá trị bộ phận TSCĐ tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản cố định).
  4. Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận TSCĐ.
  5. TSCĐ bị mất hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản đã được khôi phục lại thông qua bảo hiểm tài sản công).
  6. Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định của pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Xem thêm: Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) – có ví dụ cụ thể

Câu 2: Nguyên giá TSCĐ có bao gồm thuế GTGT không?

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, thì nguyên giá tài sản cố định bao gồm cả số tiền thuế GTGT.

Xem thêm: 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) – Có ví dụ cụ thể

Nguyên giá tài sản cố định là một chỉ số quan trọng trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Việc xác định nguyên giá TSCĐ chính xác sẽ giúp doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị tài sản, tính toán chi phí khấu hao hợp lý và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính.

MISA eSign là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ chữ ký số

Với sự phát triển của công nghệ, việc sử dụng chữ ký số đang ngày càng phổ biến trong các hoạt động kinh doanh. MISA eSign là một phần mềm chữ ký số từ xa uy tín được cung cấp bởi Công ty Cổ phần MISA. MISA eSign giúp doanh nghiệp:

  • Ký kết hợp đồng điện tử nhanh chóng, tiện lợi, mọi lúc mọi nơi.
  • Tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức so với ký kết hợp đồng truyền thống.
  • Đảm bảo tính bảo mật và pháp lý cho các giao dịch điện tử.

MISA eSign cung cấp nhiều gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng phần mềm chữ ký số từ xa MISA eSign, hãy đăng ký dùng thử miễn phí tại đây:phan mem chu ky so an toan nhat

Hãy sử dụng MISA eSign để tối ưu hóa quy trình ký kết hợp đồng của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.