Kiến thức Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) – có...

Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) – có ví dụ cụ thể

56651

Thanh lý tài sản cố định là việc cần thiết cho nhiều doanh nghiệp để thay thế tài sản cũ không phù hợp. Vì vậy, Kế toán doanh nghiệp cần hiểu rõ cách hạch toán thanh lý tài sản cố định để ghi nhận cho doanh nghiệp. Để nắm được cách hạch toán chi tiết, mời bạn đọc tham khảo bài viết của MISA dưới đây!

Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định để ghi nhận cho doanh nghiệp

1. Tài sản cố định là gì?

Để được xem là tài sản cố định (TSCĐ), một tài sản cần có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên và có giá trị tối thiểu là 30 triệu đồng.

Theo Điều 2 của Thông tư 45/2013/TTBTC, có các định nghĩa cụ thể cho từng loại TSCĐ như sau:

  • Tài sản cố định hữu hình: Đây là các tài sản vật chất chủ yếu, được sử dụng như tư liệu lao động, đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản hữu hình và giữ được hình thái vật chất ban đầu. Ví dụ như nhà cửa, công trình, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, được sử dụng trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
  • Tài sản cố định vô hình: Đây là các tài sản không có hình thái vật chất, nhưng thể hiện giá trị đầu tư và đáp ứng các tiêu chí của tài sản vô hình. Chúng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và bao gồm một số chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng đất, chẳng hạn như quyền phân phối, bằng sáng chế, bằng thương hiệu, chi phí bản quyền.

Misa Esign – Phần mềm chữ ký số hỗ trợ doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thanh lý tài sản cố định nhanh chóng. Nếu bạn đang có nhu cầu dùng thử miễn phí và nhận tư vấn chữ ký số Misa Esign đăng ký ngay tại Form dưới đây.

2. Quy định khi thanh lý tài sản cố định

Theo quy định tại Điều 38 (1) của Thông tư 200/2014/TTBTC và Điều 32 (1) của Thông tư 133/2016/TTBTC, các điểm sau đây được áp dụng:

  • Tài sản cố định đã hoàn toàn khấu hao (đã thu hồi vốn đầu tư) nhưng vẫn đang được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh không được trừ tiếp theo.
  • Đối với các tài sản cố định chưa hoàn toàn khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) và bị hư hỏng đến mức phải thanh lý, tập thể sẽ xử lý bồi thường và xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của từng cá nhân. Tài sản được bồi thường sẽ được thay thế bằng số tiền bồi thường được xác định bởi ban quản lý.

Nếu việc bồi thường không đủ để bù đắp giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi hoặc giá trị tài sản bị tổn thất, sự chênh lệch này sẽ được coi là tổn thất do bồi thường và được tính vào nguyên giá.

Hội đồng bù trừ tài sản cố định có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình và thủ tục bù trừ tài sản cố định theo quy định trong hệ thống quản lý tài chính, và lập “Nghị định thư bù trừ tài sản cố định” theo mẫu quy định.

>> Nhận ngay: 2 Mẫu biên bản thanh lý tài sản cố định mới nhất theo Thông tư 200 và 133

3. Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định

Trường hợp 1: Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

Khi hạch toán thanh lý tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, kế toán tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Đối với tài sản đã hoàn toàn khấu hao, kế toán giảm hết giá trị gốc (tài khoản 211) và lũy kế khấu hao (tài khoản 214) của tài sản đó.
  • Thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định được hạch toán vào tài khoản 711 – thu nhập khác.
  • Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản cố định được hạch toán vào tài khoản 811 – chi phí khác.
  • Đối với tài sản chưa khấu hao hết, giá trị còn lại của tài sản được hạch toán vào tài khoản 811.
Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 38 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, trong trường hợp tài sản cố định chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) bị hư hỏng và cần thanh lý, cần xác định nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể và cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của tài sản chưa thu hồi. Nếu không thể bồi thường, phần giá trị còn lại đó sẽ được bù đắp bằng số tiền thu từ thanh lý của tài sản đó, mà số tiền bồi thường được quyết định bởi lãnh đạo doanh nghiệp.

Nếu số thu từ thanh lý và số tiền bồi thường không đủ để bù đắp phần giá trị còn lại của tài sản chưa thu hồi hoặc tài sản bị mất, chênh lệch còn lại được coi là lỗ từ hoạt động thanh lý tài sản cố định và kế toán vào tài khoản chi phí khác. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, quy trình xử lý sẽ tuân theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.

Đối với các khoản thu nhập, dựa trên chứng từ cụ thể, kế toán phản ánh như sau:

  • Nợ tài khoản 111, 112, 131,…: Tổng giá trị thu về từ thanh lý tài sản cố định.
  • Có tài khoản 711: Giá trị thanh lý tài sản cố định chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT).
  • Có tài khoản 33311: Số tiền thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời, kế toán ghi giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình như sau:

  • Nợ tài khoản 214: Giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình.
  • Nợ tài khoản 811: Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình sau thanh lý.
  • Có tài khoản 211: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình sau thanh lý.
  • Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý tài sản cố định, kế toán ghi như sau:
  • Nợ tài khoản 811: Giá trị chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý tài sản cố định.
  • Có các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị thanh toán cho chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý tài sản cố định.

Lưu ý: Các chi phí sửa chữa nhằm mục đích nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định dễ dàng hơn, phát sinh sau khi đã có quyết định thanh lý tài sản cố định, sẽ được coi là chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý và được ghi nhận vào tài khoản 811. Cần tránh nhầm lẫn với trường hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định đang hoạt động.

>> Tìm hiểu thêm về: 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) – Có ví dụ cụ thể

Trường hợp 2: Thanh lý TSCĐ dùng cho nội bộ, dự án

Với các tài sản cố định (TSCĐ) được hình thành từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ ngân sách nhà nước, nhận viện trợ, tài trợ và sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, kế toán sẽ sử dụng tài khoản 466 để phản ánh các khoản thu và chi liên quan đến việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ đó.

Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ sử dụng trong nội bộ, dự án, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi như sau:

Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:

  • Nợ tài khoản 466 (theo Mã số 200): Giá trị còn lại của TSCĐ đã thanh lý.
  • Nợ tài khoản 214: Trị giá đã hao mòn của TSCĐ đã thanh lý.
  • Có tài khoản 211: Nguyên giá TSCĐ đã thanh lý.

Phản ánh số tiền thu về từ thanh lý TSCĐ:

  • Nợ các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị thu về khi thanh lý TSCĐ.
  • Có tài khoản 466 (theo Thông tư số 200): Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
  • Có tài khoản 3331: Tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (nếu có).

Phản ánh số tiền chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ:

  • Nợ tài khoản 466 (theo Mã số 200): Tổng giá trị chi phát sinh khi thanh lý TSCĐ.
  • Có các tài khoản 111, 112,…: Tổng giá trị chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ.

Trường hợp 3: Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóa

Các khoản thu, chi khi thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi của người lao động sẽ được ghi vào tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi.

Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóa

Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi như sau:

Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:

  • Nợ tài khoản 3533: Giá trị còn lại của TSCĐ đã thanh lý.
  • Nợ tài khoản 214: Giá trị đã hao mòn của TSCĐ đã thanh lý.
  • Có tài khoản 211: Nguyên giá của TSCĐ đã thanh lý.

Phản ánh số tiền thu về từ thanh lý TSCĐ:

  • Nợ các tài khoản 111, 112, …: Tổng giá trị thu về khi thanh lý TSCĐ.
  • Có tài khoản 3532: Quỹ phúc lợi.
  • Có tài khoản 3331: Tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (nếu có).

Phản ánh số tiền chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ:

  • Nợ tài khoản 3532: Tổng giá trị đã chi khi thanh lý TSCĐ.
  • Có các tài khoản 111, 112, …: Tổng giá trị đã chi khi thanh lý TSCĐ.

TSCĐ là một phần quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, do đó, kế toán doanh nghiệp cần theo dõi và kiểm soát một cách cẩn thận đối với TSCĐ. Hiện nay, có các phần mềm kế toán trực tuyến như MISA AMIS đã được phát triển với các chức năng tối ưu cho việc quản lý TSCĐ, hỗ trợ kế toán trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan.

>> Tìm hiểu thêm về: Khung thời gian khấu hao tài sản cố định mới nhất [Cập nhật 2023]

Trường hợp 4: Thanh lý TSCĐ khi thực hiện phá dỡ TSCĐ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, khi doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ nhà cửa và vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất sau khi mua tài sản cố định hữu hình, giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại điểm đ khoản 2 của quy định này. Nguyên giá của tài sản cố định xây dựng mới sẽ được xác định dựa trên giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Các tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ sẽ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành về thanh lý tài sản cố định.

Cách ghi kế toán khi phá dỡ tài sản cố định như sau:

  • Nợ tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn).
  • Nợ tài khoản 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại).
  • Có tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).

Theo Công văn 2590/TCT-CS ngày 26/06/2015 của Tổng cục thuế, trong trường hợp các bệ đỡ và móng máy do công ty tự xây dựng và được quản lý, theo dõi là một tài sản cố định riêng biệt. Theo nội dung nêu tại công văn số 21/2015/CV-cty đã được đề cập, khi phải lắp đặt và bố trí lại hệ thống dây chuyền sản xuất với công nghệ mới, cần đập bỏ và tháo dỡ toàn bộ bệ đỡ và móng máy.

Khi phá dỡ và thanh lý tài sản cố định là bệ đỡ và móng máy mà chưa khấu hao hết, phần chênh lệch còn thiếu do chưa trích khấu hao đầy đủ và phần chi phí phá dỡ có đầy đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

5. Ví dụ về thanh lý tài sản cố định

Ngày 12/10, công ty BCD đã bán một thiết bị bàn ghế đang sử dụng trong văn phòng. Thông tin liên quan đến giao dịch này như sau:

  • Nguyên giá của thiết bị là 24 triệu đồng.
  • Giá trị hao mòn lũy kế của thiết bị là 6 triệu đồng.
  • Thiết bị đã được sử dụng trong 2 năm.
  • Trước khi bán, công ty đã chi 500.000 đồng để sửa chữa thiết bị, số tiền này đã được trả bằng tiền mặt.
  • Công ty đã bán thiết bị với giá 8 triệu đồng, chưa bao gồm thuế GTGT 10% và chưa thu tiền từ khách hàng.

Hạch toán các nghiệp vụ liên quan như sau (đơn vị tính: Việt Nam Đồng):

Ghi giảm nguyên giá tài sản cố định:

  • Nợ Tài khoản 214: 6.000.000
  • Nợ Tài khoản 811: 18.000.000
  • Có Tài khoản 211: 24.000.000

Ghi nhận chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý tài sản cố định:

  • Nợ Tài khoản 811: 500.000
  • Có Tài khoản 111: 500.000

Ghi nhận thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định:

  • Nợ Tài khoản 111: 8.800.000
  • Có Tài khoản 333: 800.000
  • Có Tài khoản 711: 8.000.000

4. Quy trình thanh lý tài sản cố định

Bước 1: Bộ phận (hoặc phòng ban) chịu trách nhiệm quản lý tài sản cố định cần thanh lý dựa trên kết quả kiểm kê tài sản và quá trình sử dụng tài sản để lập đơn đề nghị thanh lý. Đơn đề nghị được trình lên lãnh đạo công ty để phê duyệt. Đơn đề nghị cần ghi rõ danh mục tài sản cố định cần thanh lý.

Bước 2: Đại diện của doanh nghiệp ra quyết định thanh lý tài sản cố định.

Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý tài sản cố định gồm:

  • Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị.
  • Kế toán trưởng và kế toán tài sản.
  • Trưởng (hoặc phó) bộ phận cơ sở vật chất và cán bộ phụ trách tài sản.
  • Đại diện đơn vị trực tiếp quản lý tài sản cần thanh lý.
  • Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm và tính năng kỹ thuật của tài sản cần thanh lý.
  • Đại diện đoàn thể: Công đoàn, Thanh tra Nhân dân (nếu cần).

Bước 4: Hội đồng thanh lý tài sản cố định trình người đứng đầu doanh nghiệp quyết định hình thức xử lý tài sản cố định, chẳng hạn như bán tài sản hoặc hủy tài sản, tùy theo đặc điểm và tình trạng của tài sản cần thanh lý.

Bước 5: Hội đồng thanh lý tài sản cố định lập “Biên bản thanh lý tài sản cố định” sau khi hoàn thành quá trình thanh lý. Đồng thời, quy trình này cần đi kèm với bộ hồ sơ thanh lý tài sản cố định, bao gồm:

  • Biên bản họp hội đồng thanh lý tài sản cố định.
  • Quyết định thanh lý tài sản cố định.
  • Biên bản kiểm kê tài sản cố định.
  • Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.
  • Biên bản thanh lý tài sản cố định.
  • Hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định đã thanh lý.
  • Hóa đơn bán tài sản cố định.
  • Biên bản giao nhận tài sản cố định.
  • Biên bản hủy tài sản cố định.
  • Thanh lý hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định.

5. Giải đáp một số thắc mắc khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

1. Khi nào cần thanh lý tài sản cố định

Các trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thanh lý tài sản cố định bao gồm:

  • Tài sản bị hư hỏng và không thể sử dụng được nữa.
  • Tài sản đã lạc hậu và không còn phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp sáp nhập, nhượng bán hoặc giải thể.
Các trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thanh lý tài sản cố định

Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 38 của Thông tư 200/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 32 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, có các quy định sau:

  • Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, không được tiếp tục trích khấu hao.
  • Đối với tài sản cố định chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng và cần thanh lý, phải xác định nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi. Số tiền bồi thường không được bù đắp bằng số thu từ việc thanh lý tài sản đó, mà phải do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định.
  • Trong trường hợp số thu từ việc thanh lý và số tiền bồi thường không đủ để bù đắp phần giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi, hoặc tài sản bị mất giá trị, chênh lệch còn lại được coi là lỗ từ việc thanh lý tài sản cố định và được ghi vào chi phí khác.

Lưu ý: Đối với những tài sản cố định không cần sử dụng và chờ thanh lý nhưng chưa khấu hao hết, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về quản lý, theo dõi và bảo quản theo quy định hiện hành, cũng như tiếp tục trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

>> Tìm hiểu thêm về: Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định – có ví dụ cụ thể

2. Có phải xuất hóa đơn khi thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết?

Khi thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu hao hết, doanh nghiệp vẫn cần xuất hóa đơn cho quá trình thanh lý. Xuất hóa đơn trong trường hợp này giúp ghi nhận chính xác các thông tin liên quan đến thanh lý và đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Hóa đơn thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết thường bao gồm các thông tin sau:

  • Thông tin doanh nghiệp: Tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp thanh lý TSCĐ.
  • Thông tin hóa đơn: Số hóa đơn, ngày xuất hóa đơn.
  • Thông tin về TSCĐ thanh lý: Mô tả tài sản cố định đã được thanh lý, bao gồm thông tin như tên, số seri (nếu có), số lượng, đơn vị tính, trạng thái hiện tại của tài sản.
  • Giá trị thanh lý: Số tiền thu được từ quá trình thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết.
  • Thông tin về người nhận: Tên, địa chỉ của người, tổ chức nhận tài sản thanh lý (nếu có).
  • Chữ ký và đóng dấu: Hóa đơn cần được ký và đóng dấu bởi người đại diện doanh nghiệp.

Việc xuất hóa đơn khi thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết giúp doanh nghiệp ghi nhận đúng thu nhập từ quá trình thanh lý và tuân thủ các quy định thuế liên quan. Đồng thời, hóa đơn cũng là tài liệu chứng minh trong quá trình kiểm toán và kiểm tra của các cơ quan chức năng.

>> Tìm hiểu thêm: Khấu hao tài sản cố định là gì? Cách tính khấu hao TSCĐ

MISA eSign là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ chữ ký số

Với hơn 25 năm kinh nghiệm trong việc phát triển phần mềm tài chính kế toán, hóa đơn điện tử và kê khai thuế điện tử, MISA đã phục vụ cho hơn 250,000 doanh nghiệp và hàng triệu cá nhân kinh doanh. Chữ ký số MISA eSign đã được người dùng và tổ chức đánh giá cao vì tính tiện lợi, dễ sử dụng và đáng tin cậy:

  • MISA eSign tích hợp linh hoạt với nhiều phần mềm như hóa đơn điện tử, kế toán, kê khai thuế, giúp người dùng chỉ cần một thao tác để ký và phát hành hóa đơn, kê khai thuế giúp tiết kiệm thời gian và công sức.
  • MISA eSign tuân thủ tiêu chuẩn bảo mật châu Âu eIDAS và quản lý con người theo tiêu chuẩn ISO 27000. Đồng thời, MISA eSign luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực chữ ký số.

Với những ưu điểm và cam kết chất lượng như vậy, MISA eSign là một lựa chọn đáng tin cậy cho việc cung cấp chứng thư số và chữ ký số.