Kiến thức Hao mòn tài sản cố định là gì? Cách hạch toán hao...

Hao mòn tài sản cố định là gì? Cách hạch toán hao mòn tài sản cố định

20191

Hao mòn tài sản cố định là quá trình giảm dần giá trị của tài sản theo thời gian. Đây là quá trình không thể tránh khỏi và ảnh hưởng đến giá trị sử dụng của tài sản. Để giúp doanh nghiệp hiểu hơn về hao mòn tài sản cố định là gì? Cách hạch toán hao mòn tài sản cố định. MISA đã tìm hiểu và tổng hợp lại những thông tin chi tiết trong bài dưới đây. 

Hao mòn tài sản cố định là quá trình giảm dần giá trị của tài sản theo thời gian

1. Hao mòn tài sản cố định là gì?

Theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC

Hao mòn tài sản cố định được định nghĩa là quá trình giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sự bào mòn tự nhiên và tiến bộ kỹ thuật trong quá trình vận hành tài sản cố định.

2. Quy định mới về tính hao mòn tài sản cố định

1. Quy định về khung thời gian tính hao mòn tài sản cố định

Thông tư 23/2023/TT-BTC đã thay đổi khung thời gian tính hao mòn và tỷ lệ tính hao mòn đối với máy photocopy và camera giám sát như sau:

Máy photocopy:

  • Thời gian sử dụng máy photocopy: 5 năm (so với 8 năm theo Thông tư 45/2018/TT-BTC).
  • Tỷ lệ tính hao mòn máy photocopy: 20% (so với 12,5% hiện hành).

Camera giám sát:

  • Thời gian sử dụng camera giám sát: 5 năm (so với 8 năm theo Thông tư 45/2018/TT-BTC).
  • Tỷ lệ tính hao mòn camera giám sát: 20% (so với 12,5% hiện hành).

Thông qua việc điều chỉnh này, Thông tư 23/2023/TT-BTC đã cập nhật và điều chỉnh lại khung thời gian và tỷ lệ tính hao mòn cho máy photocopy và camera giám sát, nhằm đảm bảo tính chính xác và phù hợp với thực tế sử dụng của các thiết bị này trong hoạt động kinh doanh.

>> Tham khảo thêm: Khung thời gian khấu hao tài sản cố định mới nhất [Cập nhật 2023] 

2. Những loại tài sản cố định nào không tính hao mòn, khấu hao?

Tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư 23/2023/TT-BTC, đã được quy định về phạm vi tài sản cố định tính hao mòn và khấu hao, trong đó có 4 loại tài sản cố định không tính hao mòn và khấu hao như sau:

  • Tài sản cố định là quyền sử dụng đất: Đối với những trường hợp cần xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị tài sản, tài sản cố định này không tính hao mòn và khấu hao theo quy định tại Điều 100 của Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
  • Tài sản cố định đặc thù: Các tài sản cố định được xem là đặc thù và không phải chịu quá trình hao mòn và khấu hao theo quy định.
  • Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn có khả năng sử dụng tiếp: Trường hợp tài sản cố định đã qua quá trình hao mòn hoặc khấu hao đầy đủ, tuy nhiên vẫn có thể tiếp tục sử dụng, thì không tính hao mòn và khấu hao cho tài sản này.
  • Tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng: Trường hợp tài sản cố định chưa hoàn toàn qua quá trình hao mòn hoặc khấu hao, nhưng đã bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng, thì không tính hao mòn và khấu hao cho tài sản này.

So với quy định hiện hành tại Thông tư 45/2018/TT-BTC, Thông tư 23/2023/TT-BTC đã loại bỏ 2 loại tài sản cố định không tính hao mòn và khấu hao, bao gồm tài sản cố định đang thuê sử dụng và tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ của Nhà nước.

>> Tham khảo thêm: Khấu hao tài sản cố định là gì? Cách tính khấu hao TSCĐ

3. Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định

Theo Điều 3 của Thông tư 23/2023/TT-BTC, đã được quy định các tiêu chuẩn để xác định tài sản là tài sản cố định được quản lý, tính hao mòn, khấu hao tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cũng như tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý mà không tính là thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, khi thỏa mãn 2 điều kiện sau:

  • Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
  • Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên.

Tuy nhiên, đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập, chỉ được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng 2 điều kiện sau:

3. Cách tính hao mòn tài sản cố định

Điều khoản Trường hợp Công thức Chú thích
Căn cứ quy định tại khoản 2,3,4,5,6,7 điều 14 Thông tư 23/2023/TT-BTC Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản  Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định x Tỷ lệ hao mòn (% năm) Trong đó, tỷ lệ hao mòn được xác định theo quy định tại Phụ lục số 01 đi kèm Thông tư này. Quy định về tỷ lệ hao mòn được ban hành bởi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, theo quy định tại điểm a của khoản 1 và khoản 2, Điều 13 trong Thông tư này.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC Trường hợp quy định tại điểm a.2, điểm a.3 khoản 3 Điều 6, điểm a.2 khoản 3 Điều 7: Mức hao mòn đồng thời là số hao mòn luỹ kế của tài sản tính đến năm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản Mức hao mòn của tài sản cố định = Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định xác định theo công thức quy định tại khoản 1 x  Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định – Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo quy định hoặc thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại 
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC Trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 3 Điều 6, điểm a.3 khoản 3 Điều 7, mức hao mòn đồng thời là số hao mòn luỹ kế của tài sản tính đến năm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản Mức hao mòn của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định – Giá trị còn lại của tài sản cố định theo đánh giá lại
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 5 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC Mức hao mòn hàng năm xác định theo công thức khoản 1. Riêng năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan thì mức hao mòn của tài sản  Mức hao mòn của năm đầu tiên ghi sổ kế toán = Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định xác định theo khoản 2 x Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định – Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo quy định hoặc thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 23/2023/TT-BTC Đối với tài sản cố định có thay đổi nguyên giá thuộc trường hợp nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định sau khi thay đổi x Tỷ lê hao mòn của tài sản cùng loại (% năm)
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 6 và điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 23/2023/TT-BTC Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định từ năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định sau khi điều chỉnh, thay đổi x Tỷ lệ hao mòn của tài sản cùng loại (% năm)
Trường hợp tại thời điểm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá đã hết thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định thì mức hao mòn của năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá Mức hao mòn hàng năm của năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá = Nguyên giá sau khi điều chỉnh – Số hao mòn luỹ kế, khấu hao đã trích tính đến năm liên trước năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá
Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 23/2023/TT-BTC Đối với tài sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định sau khi thay đổi : Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại
Căn cứ quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC Số hao mòn luỹ kế, khấu hao đã trích của từng tài sản cố định Số hao mòn luỹ kế, khấu hao đã trích tính đến ngày 31 tháng 12 năm n = Số hao mòn luỹ kế, khấu hao đã trích tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n-1)  +  Mức hao mòn, khấu hao tài sản cố định của năm n xác định theo quy định tại Thông tư

 

>> Tìm hiểu thêm: Quy trình thanh lý tài sản cố định theo 5 bước cơ bản [Cập nhật 2023]

4. Hạch toán hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

4.1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận sự tăng giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại Tài sản cố định (TSCĐ) và Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng. Đây bao gồm việc trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và cập nhật các khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.

b) Theo nguyên tắc, mọi TSCĐ và BĐSĐT được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao của TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và khấu hao của BĐSĐT được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ tương ứng. Các TSCĐ và BĐSĐT chưa sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý sẽ tuân theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ được sử dụng cho mục đích phúc lợi, chỉ áp dụng hao mòn TSCĐ và ghi nhận giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.

c) Doanh nghiệp sẽ lựa chọn một trong các phương pháp tính và trích khấu hao phù hợp với từng TSCĐ, BĐSĐT, dựa trên quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý. Mục tiêu là kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh và đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh chóng, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện một cách nhất quán và có thể thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể trong cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.

d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao của TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản khác biệt lớn so với ước tính trước đó, thì thời gian khấu hao phải được điều chỉnh tương ứng. Phương pháp khấu hao của TSCĐ cũng sẽ thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể trong cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trong trường hợp này, chi phí khấu hao phải được điều chỉnh cho năm hiện tại và các năm tiếp theo, và phải được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.

đ) Các TSCĐ đã hoàn toàn khấu hao (đã thu hồi đủ vốn) nhưng vẫn được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ không tiếp tục trích khấuhao vào tài khoản khấu hao. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ tiếp tục ghi nhận các chi phí bảo trì, sửa chữa và các chi phí liên quan khác vào tài khoản chi phí khác.

e) Công thức tính khấu hao thường được sử dụng là:

Khấu hao hàng năm = (Giá trị gốc – Giá trị hao mòn lũy kế) / Thời gian sử dụng hữu ích

Trong đó:

  • Giá trị gốc là giá trị ban đầu của tài sản.
  • Giá trị hao mòn lũy kế là tổng giá trị hao mòn tích lũy của tài sản tính đến thời điểm hiện tại.
  • Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian ước tính tài sản có thể được sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

Công thức trên chỉ là một ví dụ về cách tính khấu hao thông qua phương pháp trừ dần theo dòng lũy kế. Các phương pháp khác nhau như phương pháp đường thẳng, phương pháp số lượng sản phẩm đơn vị, phương pháp số lượng giờ làm việc, v.v. cũng có thể được sử dụng, tùy thuộc vào loại tài sản và yêu cầu của doanh nghiệp.

Lưu ý rằng các quy định về khấu hao và kế toán tài sản cố định có thể khác nhau ở từng quốc gia hoặc khu vực. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải tuân thủ quy định kế toán tài chính hiện hành và tiếp cận chuyên gia kế toán hoặc luật sư tài chính để được tư vấn cụ thể về trường hợp của mình.

>> Tham khảo thêm: Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định – có ví dụ cụ thể

Hạch toán hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

2. Nội dung và kết cấu của tài khoản 214

Bên Nợ: Số tiền giảm giá trị hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT do việc thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị phụ thuộc, hoặc góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.

Bên Có: Số tiền tăng giá trị hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT do trích khấu hao.

Số dư bên Có: Tổng giá trị hao mòn tích lũy của TSCĐ, BĐSĐT hiện có tại cuối kỳ trong doanh nghiệp.

Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ gồm 4 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình: Ghi lại giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng, bao gồm trích khấu hao TSCĐ và các điều chỉnh tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
  • Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Ghi lại giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng, bao gồm trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và các điều chỉnh tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
  • Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình: Ghi lại giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng, bao gồm trích khấu hao TSCĐ vô hình và các điều chỉnh tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
  • Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐSĐT: Ghi lại giá trị hao mòn của BĐSĐT trong quá trình cho thuê và các điều chỉnh tăng, giảm hao mòn khác của BĐSĐT.

5. Giải đáp một số câu hỏi về hao mòn tài sản cố định

Câu 1: Hao mòn tài sản cố định là tài sản hay nguồn vốn?

Hao mòn tài sản cố định không được xem là tài sản hoặc nguồn vốn. Thay vào đó, nó là một khái niệm kế toán để phản ánh giảm giá trị của tài sản cố định theo thời gian do sự sử dụng, mài mòn, lạc hậu hoặc cũ kỹ. Trong báo cáo tài chính, hao mòn tài sản cố định được trích khấu hao và ghi nhận như một khoản lỗ giảm giá trị trong phần báo cáo kết quả kinh doanh.

Câu 2: Hao mòn tài sản cố định là tài sản ngắn hạn hay dài hạn?

Hao mòn tài sản cố định là một khái niệm liên quan đến tài sản dài hạn. Tài sản cố định bao gồm các tài sản như máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng, đất đai và các tài sản khác mà doanh nghiệp sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh trong thời gian dài. Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định này sẽ trải qua quá trình hao mòn, và hao mòn tài sản cố định thường được ghi nhận và trích khấu hao qua nhiều năm, trong phạm vi tài sản dài hạn.

Câu 3: Tài khoản phản ánh hao mòn tài sản cố định thuộc nhóm tài khoản nào?

Tài khoản phản ánh hao mòn tài sản cố định thuộc nhóm tài khoản “Hao mòn tài sản cố định” hoặc “Hao mòn TSCĐ” trong hệ thống tài khoản kế toán. Trong một số hệ thống tài khoản, nó có thể được đại diện bằng tài khoản số 214. Nhóm tài khoản này được sử dụng để ghi nhận và theo dõi giá trị hao mòn của các tài sản cố định trong quá trình sử dụng của chúng. Các tài khoản con trong nhóm này thường phân loại theo loại tài sản cố định cụ thể, chẳng hạn như hao mòn tài sản cố định hữu hình, hao mòn tài sản cố định vô hình, hao mòn tài sản đầu tư thuê tài chính, và hao mòn bất động sản đầu tư.

MISA eSign là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ chữ ký số

Với hơn 25 năm kinh nghiệm trong việc phát triển phần mềm tài chính kế toán, hóa đơn điện tử và kê khai thuế điện tử, MISA đã phục vụ cho hơn 250,000 doanh nghiệp và hàng triệu cá nhân kinh doanh. Chữ ký số MISA eSign đã được người dùng và tổ chức đánh giá cao vì tính tiện lợi, dễ sử dụng và đáng tin cậy:

  • MISA eSign tích hợp linh hoạt với nhiều phần mềm như hóa đơn điện tử, kế toán, kê khai thuế, giúp người dùng chỉ cần một thao tác để ký và phát hành hóa đơn, kê khai thuế giúp tiết kiệm thời gian và công sức.
  • MISA eSign tuân thủ tiêu chuẩn bảo mật châu Âu eIDAS và quản lý con người theo tiêu chuẩn ISO 27000. Đồng thời, MISA eSign luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực chữ ký số.

Với những ưu điểm và cam kết chất lượng như vậy, MISA eSign là một lựa chọn đáng tin cậy cho việc cung cấp chứng thư số và chữ ký số.