Bạn đang băn khoăn về việc văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài hay không? Quy định cũng như quy trình nộp thuế môn bài cho văn phòng đại diện như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp chi tiết mọi thông tin về thuế môn bài cho văn phòng đại diện, đồng thời giải đáp thắc mắc về nghĩa vụ nộp các loại thuế khác của văn phòng đại diện.
Xem thêm:
- [Giải đáp] Hộ kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
- [Giải đáp] Địa điểm kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
1. Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không?
Việc nộp lệ phí môn bài của văn phòng đại diện được quy định như sau:
- Văn phòng đại diện phải nộp lệ phí môn bài nếu thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
- Nếu văn phòng đại diện không thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.
Theo Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về việc nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 3 của Nghị định này. Theo quy định, việc nộp lệ phí môn bài áp dụng cho các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, cũng như cho các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức đó, miễn là những đơn vị này thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Tuy nhiên, khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định rằng văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp. Tương tự, khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 cũng chỉ rõ vai trò của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài là để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại.
Mặc dù văn phòng đại diện thực hiện một số hoạt động liên quan đến giao dịch với khách hàng, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân mà mình đại diện (Điều 30 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP) nhưng theo quy định, nếu văn phòng đại diện không thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.
Lưu ý: Nghĩa vụ nộp thuế môn bài của văn phòng đại diện đối với năm đầu tiên thành lập
Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, nếu văn phòng đại diện được thành lập trong khoảng thời gian doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài (tức là năm dương lịch đầu tiên kể từ ngày thành lập), thì văn phòng đại diện đó cũng sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên.
Tuy nhiên, vì quy định về miễn lệ phí môn bài được áp dụng từ ngày 25/02/2020 trở đi, nên có một số điều chỉnh cần được áp dụng như sau:
Nếu doanh nghiệp được thành lập trước ngày 25/02/2020 (trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực) và sau đó có thành lập thêm văn phòng đại diện, thì văn phòng đại diện mới này sẽ phải thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là trong trường hợp này, văn phòng đại diện mới không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên theo quy định tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP.
2. Quy định nộp thuế môn bài cho văn phòng đại diện
a. Về mức lệ phí môn bài
Theo điểm c khoản 1 Điều 4 của Thông tư 302/2016/TT-BTC, mức thu lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện là 01 triệu đồng mỗi năm.
Lưu ý: Cách xác định mức đóng lệ phí môn bài cho năm đầu tiên của văn phòng đại diện không được miễn lệ phí môn bài:
- Nếu văn phòng đại diện được thành lập vào 6 tháng đầu năm (từ ngày 01/01 – 30/06), thì văn phòng đại diện sẽ phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
- Nếu văn phòng đại diện được thành lập vào 6 tháng cuối năm (từ ngày 01/7 – 31/12), thì văn phòng đại diện sẽ chỉ cần nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
- Đối với các năm tiếp theo sau năm đầu tiên thành lập, văn phòng đại diện không được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên đó và sẽ phải đóng lệ phí môn bài theo mức cả năm.
Xem thêm: Hướng dẫn hộ kinh doanh cá thể kê khai thuế: Những điều cần biết
b. Về thời hạn nộp thuế môn bài
Căn cứ vào Khoản 9 Điều 18 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, được quy định chi tiết từ Luật quản lý thuế về nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài như sau:
- Thời hạn nộp lệ phí môn bài cuối cùng là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
- Trong trường hợp có sự thay đổi về vốn trong năm, người nộp lệ phí môn bài phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau khi thông tin về thay đổi vốn xảy ra.
- Đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, không cần phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế sẽ dựa vào hồ sơ khai thuế và dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm cơ sở để tính lệ phí môn bài cần nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
c. Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với văn phòng đại diện cùng tỉnh, việc nộp lệ phí môn bài được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế của công ty mẹ.
- Đối với văn phòng đại diện tại tỉnh khác, nguyên tắc là phải kê khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn phòng đại diện đó, theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 302/2016/TT-BTC.
3. Quy trình nộp thuế môn bài cho văn phòng đại diện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Mẫu biểu tờ khai thuế môn bài theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
- Mẫu tờ khai lệ phí môn bài mẫu C1-02/NS (Kèm theo Thông tư 84/2016/TT-BTC).
Bước 2: Nộp tờ khai thuế
Hiện nay, có hai cách nộp thuế môn bài là qua mạng và trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức nộp qua mạng được sử dụng phổ biến hơn.
Xem thêm:
- Kê khai thuế điện tử: Hướng dẫn từ A đến Z cho người mới bắt đầu
- Cách nộp thuế môn bài qua ngân hàng và qua mạng mới nhất 2024
4. Giải đáp về nghĩa vụ nộp các loại thuế khác của văn phòng đại diện
a. Văn phòng đại diện có phải nộp thuế GTGT không?
Dựa vào quy định tại Luật Thuế GTGT 2008, văn phòng đại diện không thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ hoạt động với tính chất đại diện cho doanh nghiệp thì không phải chịu nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Theo Điều 3 của Luật Thuế GTGT 2008, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, trừ những trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 5 của Luật.
Điều 4 của cùng Luật xác định người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 13 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất, người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc đó và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền, không có chức năng kinh doanh, không hoạt động sản xuất, không phát sinh doanh thu nên không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT. Công ty sẽ thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính và khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
b. Văn phòng đại diện có phải nộp thuế TNCN không?
Theo Điều 24 và Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, nếu văn phòng đại diện thực hiện ký hợp đồng lao động và chi trả toàn bộ tiền lương, tiền công của người lao động làm việc tại văn phòng đại diện, thì văn phòng đại diện phải thực hiện thủ tục khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân từ tiền công, tiền lương của cá nhân đó trong văn phòng đại diện.
Quy trình nộp thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
Văn phòng đại diện phải thực hiện thủ tục nộp hồ sơ khai thuế hàng tháng đối với trường hợp những sắc thuế văn phòng đại diện phát sinh phải nộp hoặc phải nộp thay. Đồng thời, văn phòng đại diện không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp các sắc thuế không phát sinh.
Nếu văn phòng đại diện không ký hợp đồng lao động và không trả lương cho người lao động, thì văn phòng đại diện sẽ không phải kê khai và nộp thuế TNCN.
Theo Khoản 3 Điều 19 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Tóm lại, văn phòng đại diện không ký hợp đồng lao động và không trả lương cho người lao động, thì không có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà thay vào đó quyền này sẽ được phát sinh có người đại diện của công ty ủy quyền lại cho người đứng đầu văn phòng đại diện theo Điều 85 Bộ luật Dân sự 2015.
Bài viết này đã cung cấp toàn bộ thông tin giúp bạn giải đáp được câu hỏi liệu văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài hay không, các quy định pháp lý và quy trình nộp thuế, và nghĩa vụ của văn phòng đại diện đối với các loại thuế khác. Chúng tôi rất vui lòng hỗ trợ bạn đọc đưa ra nhiều thông tin kiến thức tham khảo hữu ích và chính xác nhất!
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- Tiểu mục 4944 – Mã tiểu mục nộp chậm thuế môn bài
- Tiểu Mục Thuế Môn Bài: Mã Chương, Nộp Thuế Môn Bài Và Những Yếu Tố Liên Quan
- 2 cách hạch toán thuế môn bài theo CHUẨN theo thông tư 133 và 200
MISA eSign là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ chữ ký số Hiện nay, việc áp dụng chữ ký số vào các thủ tục hành chính đang ngày càng phổ biến. MISA eSign – giải pháp chữ ký số từ xa uy tín, được tin dùng bởi các doanh nghiệp tại Việt Nam. Dịch vụ được cung cấp bởi Công ty Cổ phần MISA, một đơn vị uy tín với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phần mềm và giải pháp CNTT. Chữ ký số từ xa MISA eSign:
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng phần mềm chữ ký số từ xa MISA eSign, hãy đăng ký dùng thử miễn phí tại đây: |