Từ ngày 01/01/2021, Luật Doanh nghiệp 2020 chính thức bắt đầu có hiệu lực. So với Luật Doanh nghiệp 2014, phiên bản mới của năm 2020 đã có nhiều thay đổi đáng chú ý, vì vậy các tổ chức, cá nhân cần nhanh chóng cập nhật những điểm mới này để thực hiện đúng và đủ các quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.
>> Phần mềm chữ ký số
>> BẮT BUỘC 100% Doanh nghiệp phải sử dụng chữ ký số
>> Hướng dẫn đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng năm 2020
>> 5 lợi ích hàng đầu của chữ ký số không phải ai cũng biết
1. Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
So với Luật Doanh nghiệp 2014 (đang có hiệu lực) thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:
- Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
2. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng
Hiện nay, trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh (ĐKKD) để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (theo khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định này; doanh nghiệp không phải làm thủ tục thông báo mẫu dấu đến cơ quan ĐKKD.
Theo đó, Luật này quy định dấu bao gồm dấu được làm tại các cơ sở khắc dấu hoặc dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và chữ ký số.
Doanh nghiệp được quyết định loại dấu; quyết định số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp (theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020).
3. Quy định về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp từ 01/01/2021
- Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác;
(Hiện hành quy định “Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác”).
- Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó;
(Hiện hành quy định “Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó”).
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp từ ngày 01/01/2021
Bắt đầu từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp cần phải chịu trách nhiệm:
- Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có thay đổi theo quy định.
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi có thay đổi theo quy định.
- Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khi có thay đổi theo quy định.
(Hiện hành quy định trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khi có thay đổi là của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp).
5. Tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm Tên doanh nghiệp và cụm từ “Địa điểm kinh doanh”
Khoản 2 Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh như sau:
“2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.”
Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định tên địa điểm kinh doanh phải có cụm từ “Địa điểm kinh doanh”. Tuy nhiên, từ 2021 tên của địa điểm kinh doanh phải bao gồm cụm từ này.
6. Giá trị tài sản góp vốn phải được 50% thành viên chấp thuận nếu do tổ chức thẩm định giá thẩm định
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% các cổ đông, thành viên chấp thuận.
(Hiện hành quy định “Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”).
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
7. Thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
- Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định (hiện hành là 60 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp).
8. Doanh nghiệp tư nhân được chuyển thành công ty cổ phần
Theo Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp tư nhân chỉ được chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển thành công ty cổ phần thì phải chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn rồi sau đó mới chuyển thành công ty cổ phần.
Luật mới quy định doanh nghiệp tư nhân được chuyển thẳng thành công ty cổ phần. Đây là điểm mới, tiến bộ so với Luật Doanh nghiệp 2014 (theo khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020).
Khách hàng có nhu cầu tư vấn miễn phí về chữ ký số MISA eSign xin vui lòng liên hệ hotline 090 488 5833 hoặc đăng ký tại đây:
>> Chữ ký số có giá trị pháp lý hay không?
>> 4 quy định về tạo chữ ký số trên hóa đơn điện tử doanh nghiệp cần nắm rõ
>> Hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập khai báo thuế ban đầu với Tổng cục Thuế