Tài sản cố định hữu hình chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các doanh nghiệp và tổ chức, mang lại giá trị kinh tế trong suốt thời gian sử dụng. Và đóng vai trò quan trọng trong cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc gia và là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Do đó, việc hiểu rõ về tài sản cố định hữu hình mà doanh nghiệp sở hữu là vô cùng quan trọng và cần được thực hiện ngay. Cùng MISA ESIGN tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Tài sản cố định hữu hình là gì?
Theo quy định của Điều 2 trong Thông tư số 45/2013/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài Chính, tài sản cố định hữu hình được xác định là những phần tử cơ bản của hoạt động lao động, đại diện cho sự hiện hữu vật chất chủ yếu, thỏa mãn các tiêu chuẩn liên quan đến tài sản cố định hữu hình. Đây là những tài sản tham gia vào nhiều chu trình hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn duy trì nguyên bản về hình thức vật chất, bao gồm các yếu tố như nhà cửa, công trình kiến trúc, máy móc, trang thiết bị, cũng như các phương tiện vận chuyển…
TSCĐ hữu hình, nói một cách đơn giản, là những tài sản tồn tại dưới hình thức vật chất, có giá trị đáng kể, có thể nhìn thấy và cảm nhận được, và có khả năng chịu sự suy giảm trong quá trình sử dụng hoặc bị hư hại do nhiều yếu tố như hỏa hoạn, thiên tai hoặc tai nạn.
>>Tìm hiểu thêm về:
- Quy trình thanh lý tài sản cố định theo 5 bước cơ bản
- Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) – có ví dụ cụ thể
- Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định – có ví dụ cụ thể
2. Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vật chất (TSCĐ hữu hình) thường có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt cao khi bán lại cho doanh nghiệp, giữ nguyên giá trị đáng kể.
- TSCĐ hữu hình chiếm tỷ lệ lớn trong cấu trúc vốn của một công ty.
- Chúng thường được sử dụng làm căn cứ hợp lệ để khấu trừ thuế, bởi vì loại tài sản này thường phải trải qua quá trình khấu hao lớn.
- Trong quá trình tham gia sản xuất,
- TSCĐ hữu hình thường bị hao mòn và giá trị của tài sản dần chuyển vào chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
- TSCĐ hữu hình cũng có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp có đảm bảo khi công ty cần vay vốn.
3. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Theo quy định trong Thông tư số 45/2013/TT-BTC, để xác định và ghi nhận tài sản cố định hữu hình, chúng ta cần tuân theo các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Thời gian sử dụng của tài sản phải kéo dài trên 1 năm.
- Giá trị tài sản gốc phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
Nếu tài sản cố định được tổ chức thành một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng biệt, liên kết với nhau, mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau và hệ thống vẫn hoạt động chính xác mà không bị ảnh hưởng nếu thiếu một số bộ phận, thì từng bộ phận này phải được quản lý riêng lẻ. Mỗi bộ phận tài sản cần đáp ứng đầy đủ 3 tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình để được xem là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với động vật làm việc hoặc động vật cho sản phẩm, từng động vật cũng phải đáp ứng cả 3 tiêu chuẩn của tài sản cố định để được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Trong trường hợp của vườn cây lâu năm, từng mảnh vườn cây hoặc cây cần đồng thời đáp ứng ba tiêu chuẩn của tài sản cố định để được coi là một tài sản cố định hữu hình.
4. Các loại tài sản cố định hữu hình
4.1 Theo hình thái thể hiện
Tài sản cố định hữu hình có thể được phân loại theo hình thái thể hiện, bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vườn cây hoặc động vật tham gia vào quá trình sản xuất, và các thiết bị dụng cụ tham gia vào hoạt động quản lý.
Phân loại theo hình thái thể hiện giúp doanh nghiệp xác định mục đích sử dụng của tài sản, thời gian sử dụng dự kiến và từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
4.2. Phân loại theo hình thức sở hữu tài sản
Phân loại theo hình thức sở hữu tài sản cố định hữu hình chia thành hai loại chính:
- Sở hữu: Đây là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp. Các tài sản này có thể được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của chính doanh nghiệp.
- Đi thuê: Đây là tài sản mà doanh nghiệp thuê để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại này giúp doanh nghiệp nhận biết được tài sản cố định hữu hình mà họ sở hữu và tài sản cố định hữu hình mà họ đi thuê. Từ đó, doanh nghiệp có thể lên kế hoạch sử dụng tài sản một cách hợp lý, đưa ra quyết định mua sắm hoặc thuê tài sản phù hợp để phục vụ quá trình kinh doanh.
4.3. Phân loại theo nguồn hình thành tài sản
Tài sản cố định hữu hình được hình thành từ hai nguồn chính trong hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định hữu hình được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tài sản cố định hữu hình được hình thành từ các khoản nợ phải trả.
Ví dụ, công ty xây dựng A đã hoàn thành dự án cho chủ đầu tư B, nhưng chủ đầu tư B không có khả năng thanh toán. Do đó, hai công ty đã đồng ý thỏa thuận rằng chủ đầu tư B sẽ chuyển nhượng một căn nhà hợp pháp cho công ty xây dựng A để thanh toán nợ. Trong trường hợp này, căn nhà được xem là tài sản cố định hữu hình của công ty xây dựng A.
Phân loại này giúp doanh nghiệp biết được tài sản của mình được hình thành từ nguồn vốn nào, từ đó có biện pháp sử dụng và quản lý hiệu quả để tạo ra giá trị kinh tế.
>> Tìm hiểu thêm: 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) – Có ví dụ cụ thể
4.4. Phân loại theo tình hình sử dụng
Tài sản cố định hữu hình có thể được phân loại thành ba loại chính dựa trên cách sử dụng trong doanh nghiệp:
- Tài sản cố định hữu hình đang sử dụng: Đây là những tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc tham gia vào các hoạt động khác như phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng.
- Tài sản cố định hữu hình chưa cần dùng: Đây là những tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng doanh nghiệp chưa cần sử dụng và đang lưu trữ để sử dụng sau này.
- Tài sản cố định hữu hình không dùng và lên kế hoạch thanh lý: Đây là những tài sản mà doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng trong hoạt động kinh doanh và cần được thanh lý hoặc chuyển nhượng để thu hồi vốn đầu tư.
Phân loại theo tình hình sử dụng của tài sản giúp người quản lý doanh nghiệp nắm bắt được tài sản đang được sử dụng và tài sản không cần dùng, từ đó có thể lên kế hoạch thanh lý phù hợp cho từng tài sản cụ thể.
5. Hướng dẫn hạch toán tài sản cố định hữu hình theo thông tư 200
5.1. Trường hợp kế toán tăng tài sản cố định hữu hình
a) Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
- TK Nợ 211 – TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận).
- TK Có 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi:
- TK Nợ 211 – TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT).
- TK Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
- Các TK Có 111, 112,…
- TK Có 331 – Phải trả cho người bán.
- TK Có 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
- TK Nợ 211 – TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ).
- TK Nợ 153 – Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế).
- TK Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
- Các TK Có 111, 112,…
- TK Có 331 – Phải trả cho người bán.
- TK Có 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, nguyên giá tài sản cố định sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn XDCB sau khi quyết toán được duyệt, ghi:
- TK Nợ 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB.
- TK Có 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
>> Tìm hiểu thêm: Khấu hao tài sản cố định là gì? Cách tính khấu hao TSCĐ
c) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh, ghi:
- TK Nợ 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay).
- TK Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có).
- TK Nợ 242 – Chi phí trả trước [(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có)].
- Các TK Có 111, 112, 331.
Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
- TK Nợ 331 – Phải trả cho người bán.
- Các TK Có 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
Định kỳ, tính vào chi phí số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
- TK Nợ 635 – Chi phí tài chính.
- TK Có 242 – Chi phí trả trước.
5.2. Trường hợp kế toán giảm tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm, do:
- Nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác.
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận…
5.2.1 Trường hợp nhượng bán tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án
a) Trường hợp nhượng bán tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 711 – Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).
Nếu không tách ngay được thuế GTGT thì thu nhập khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm thu nhập khác đối với số thuế GTGT phải nộp.
Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản cố định để ghi giảm tài sản cố định đã nhượng bán:
- Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (2141) (giá trị đã hao mòn)
- Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
- Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán tài sản cố định được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
b) Trường hợp nhượng bán tài sản cố định hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản cố định để ghi giảm tài sản cố định đã nhượng bán:
- Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (giá trị còn lại)
- Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị đã hao mòn)
- Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán tài sản cố định hữu hình ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Trường hợp nhượng bán tài sản cố định hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản cố định để ghi giảm tài sản cố định nhượng bán, ghi:
- Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3533) (giá trị còn lại)
- Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị đã hao mòn)
- Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán tài sản cố định, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,…
- Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (nếu có).
Phản ánh số chi về nhượng bán tài sản cố định, ghi:
- Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
- Có các TK 111, 112,…
5.2.2 Trường hợp thanh lý tài sản cố định
Trường hợp 1: Hạch toán thanh lý tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
Khi hạch toán thanh lý tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi theo nguyên tắc:
- Giảm hết tài khoản nguyên giá, hao mòn lũy kế của tài sản đó.
- Thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định được hạch toán vào tài khoản 711 – thu nhập khác.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản cố định hạch toán vào tài khoản 811 – chi phí khác.
*Trường hợp thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết, kế toán hạch toán giảm hết nguyên giá (TK 211) và hao mòn lũy kế (TK 214) của tài sản đó.
*Trường hợp thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết, giá trị còn lại của tài sản được hạch toán vào tài khoản 811.
Đồng thời theo quy định tại điều 38 thông tư 200/2014/TT-BTC, Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó.
Số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định.
Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
Các bút toán hạch toán cụ thể khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Căn cứ vào chứng từ cụ thể, kế toán phản ánh các khoản thu nhập:
- Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng trị giá thu về khi thanh lý TSCĐ
- Có TK 711: Trị giá thanh lý TSCĐ chưa có thuế GTGT
- Có TK 33311: Tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Đồng thời kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- Nợ TK 214: Trị giá hao mòn TSCĐ hữu hình
- Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình thanh lý
- Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình thanh lý.
Khi phát sinh các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý tài sản cố định, kế toán ghi:
- Nợ TK 811: Trị giá chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý TSCĐ
- Có các TK 111, 112,….: Tổng trị giá thanh toán chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý TSCĐ.
Lưu ý: Các chi phí sửa chữa nhằm mục đích nhượng bán, thanh lý TSCĐ dễ dàng hơn, phát sinh sau khi có quyết định thanh lý TSCĐ sẽ coi là chi phí phí phát sinh cho hoạt động thanh lý và ghi nhận vào TK 811. Cần tránh nhầm lẫn với trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ còn hoạt động. Xem lại cách hạch toán sửa chữa TSCĐ.
Trường hợp 2: Hạch toán thanh lý tài sản cố định dùng trong hoạt động sự nghiệp, dự án
Với các TSCĐ được hình thành từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ ngân sách nhà nước hoặc nhận viện trợ, tài trợ, đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 466 để phản ánh các khoản thu, chi liên quan khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đó.
Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng trong nội bộ, dự án. Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán ghi giảm tài sản cố định đã thanh lý:
- Nợ TK 466 (theo 200): Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý
- Nợ TK 214: Trị giá đã hao mòn của TSCĐ thanh lý
- Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thanh lý.
Kế toán phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,…: Tổng trị giá thu về khi thanh lý TSCĐ
- Có TK 466 (theo TT200): Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
- Có TK 3331 : Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).
Kế toán phản ánh số chi về thanh lý TSCĐ, ghi:
- Nợ TK 466 (theo 200): Tổng trị giá đã chi khi thanh lý TSCĐ
- Có TK 111, 112 …: Tổng trị giá đã chi thanh lý TSCĐ.
Trường hợp 3: Hạch toán thanh lý tài sản cố định dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi
Các khoản thu, chi khi thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi của người lao động sẽ được hạch toán vào tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi. Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán ghi giảm tài sản cố định nhượng bán, ghi:
- Nợ TK 3533: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý
- Nợ TK 214: Giá trị đã hao mòn của TSCĐ thanh lý
- Có TK 211: Nguyên giá của TSCĐ thanh lý.
Kế toán phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ, ghi:
- Nợ TK 111, 112,…: Tổng trị giá thu về khi thanh lý TSCĐ
- Có TK 3532: Quỹ phúc lợi
- Có TK 3331: Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).
Kế toán phản ánh số chi về thanh lý TSCĐ, ghi:
- Nợ TK 3532: Tổng trị giá đã chi khi thanh lý TSCĐ.
- Có các TK 111, 112,…: Tổng trị giá đã chi khi thanh lý TSCĐ.
5.2.3 Khi góp vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng tài sản cố định hữu hình
Hình thức góp vốn bằng tiền: căn cứ vào số tiền đầu tư và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư, kế toán hạch toán:
- Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
- Có TK 111, 112
Hình thức góp vốn bằng hàng tồn kho, tài sản cố định: các bên tiến hành đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn và ghi nhận như sau:
- Nợ TK 221 (Đầu tư vào công ty con)
- Nợ TK 214 (Hao mòn tài sản cố định)
- Nợ TK 811 (nếu giá trị đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
- Có TK 152, 153, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
- Có TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng tài sản cố định, bất động sản đầu tư)
- Có TK 711 (nếu giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ)
MISA eSign là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ chữ ký số Với hơn 25 năm kinh nghiệm trong việc phát triển phần mềm tài chính kế toán, hóa đơn điện tử và kê khai thuế điện tử, MISA đã phục vụ cho hơn 250,000 doanh nghiệp và hàng triệu cá nhân kinh doanh. Chữ ký số MISA eSign đã được người dùng và tổ chức đánh giá cao vì tính tiện lợi, dễ sử dụng và đáng tin cậy:
Với những ưu điểm và cam kết chất lượng như vậy, MISA eSign là một lựa chọn đáng tin cậy cho việc cung cấp chứng thư số và chữ ký số. |