Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam khá đa dạng. Vậy ưu điểm, nhược điểm của từng loại hình công ty, doanh nghiệp này là gì? Dưới đây là nội dung chi tiết của các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Bạn có thể tham khảo để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để thành lập công ty, doanh nghiệp.
Theo ghi nhận tại Luật doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình công ty, doanh nghiệp chính đó là:
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân.
Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm khác nhau mà phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức để lựa chọn mô hình thành lập phù hợp.
Công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần (Công ty CP) là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
- Công ty cp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Một số đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần
Về cổ đông công ty: Thành viên công ty cổ phần được gọi là các cổ đông. Cổ đông là những người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty. Pháp luật chỉ quy định về số cổ đông công ty cổ phần tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cổ phần có thể mở rộng số lượng thành viên tuỳ theo nhu cầu của mình.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phiếu, có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
Các loại cổ phần: Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có các loại cổ phần như sau: Cổ phần phổ thông, Cổ phần ưu đãi( Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết, Cổ phần ưu đãi cổ tức, Cổ phần ưu đãi hoàn lại, Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Tư cách pháp nhân: Theo Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân hoặc tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Chế độ chịu trách nhiệm: Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn bao gồm: Công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản công ty, Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng số vốn góp vào công ty.
Khả năng huy động vốn: So với các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt. Giống như các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có thể huy động vốn từ các khoản vay tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Đại hội cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ như: Thông qua định hướng phát triển của công ty; Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán…
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên.
Ưu điểm của công ty cồ phần
– Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao
– Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề
– Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty
– Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần
– Việc chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần.
Nhược điểm của công ty cổ phần
– Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
– Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích
Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty
Một số đặc điểm cơ bản của công ty TNHH 1 thành viên
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu công ty bao gồm/và là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và năng lực hành vi kinh doanh.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty được thực hiện theo trình tự và thủ tục chặt chẽ.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (TNHH). Đây là một điểm khác biệt so với chế độ trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân (trách nhiệm vô hạn).
Chủ sở hữu công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu công ty phải tuân thủ theo các điều kiện nhất định. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác có thể làm thay đổi mô hình công ty.
Công ty không được phát hành cổ phiếu. Việc phát hành cổ phiếu là một trong những hành vi nhằm tạo lập vốn ban đầu cũng như trong quá trình hoạt động của công ty. Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu cho thấy sự gia nhập của người ngoài vào công ty bị hạn chế hơn so với công ty cổ phần
Ưu điểm của công ty TNHH 1 thành viên
– Chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
– Một cá nhân cũng có thể thành lập được doanh nghiệp. Không nhất thiết phải tìm đối tượng hợp tác để cùng thành lập doanh nghiệp. Hoặc một số tổ chức có thể tách vốn, đầu tư thêm lĩnh vực khác.
– Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu. Đây có thể được xem là ưu điểm vượt trội hơn so với loại hình doanh nghiệp tư nhân.
– Có cơ cấu tổ chức gọn, linh động. Thủ tục thành lập đơn giản hơn loại hình công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần.
– Quy định về vấn đề chuyển nhượng vốn quy định chặt chẽ. Nhà đầu tư dễ kiểm soát.
Nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên
– Loại hình doanh nghiệp này không được phát hành cổ phiếu. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Công ty sẽ không có số vốn lớn để có thể triển khai những kế hoạch kinh doanh lớn.
– Công ty TNHH 1 thành viên chịu sự điều chỉnh của pháp luật chặt chẽ hơn.
– Do công ty TNHH một thành viên chỉ do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu. Nên khi huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác. Sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Thành công ty TNHH hai thành viên hoặc công ty Cổ phần.
– Công ty TNHH 1 thành viên không được rút vốn trực tiếp. Mà phải bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
– Tiền lương thanh toán cho Chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xem chi tiết: Thủ tục thành lập công ty TNHH 1 thành viên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, trong đó thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức với số lượng thành viên trong công ty không vượt quá 50 người. Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Một số đặc điểm cơ bản của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Tư cách pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự thủ tục về đăng ký kinh doanh.
Về thành viên: Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty. Thành viên của công ty bao gồm/và là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, số lượng thành viên của công ty tối thiểu là 02 và không vượt quá năm mươi thành viên. Đây là một loại hình công ty mang tính chất “gia đình”, giữa các thành viên công ty thường có quan hệ gần gũi với nhau. Và vì vậy có thể đặc điểm này của công ty TNHH gần với bản chất của loại hình công ty đối nhân.
Trách nhiệm tài sản: Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty (TNHH). Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số von đã góp vào công ty trừ trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ so vốn đã cam kết.
Khả năng góp vốn, huy động vốn, chuyển nhượng vốn: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty phải tuân thủ theo các điều kiện nhất định.
Ưu diểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
– Các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
– Các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau. Nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
– Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ. Nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên. Hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Các thành viên muốn chuyển nhượng vốn sẽ phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty trước.
Nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Do các thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm hữu hạn trong số phần vốn đã góp của mình. Nên uy tín của công ty trước đối tác, bán hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Công ty sẽ không có số vốn lớn để có thể triển khai những kế hoạch kinh doanh lớn.
Số lượng thành viên giới hạn trong công ty là 50 người.
Công ty hợp danh
Khái niệm công ty hợp danh được quy định tại điểm a, khoản 1 điều 172 Luật doanh nghiệp 2020: Công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Các thành viên công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, còn các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Một số đặc điểm cơ bản của công ty hợp danh
Thành viên công ty
Thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân và mỗi cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình về các nghĩa vụ cũng như khoản nợ của công ty. Ngoài thành viên hợp danh thì công ty hợp danh cũng có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức (điểm B, C khoản 1 điều 177 Luật doanh nghiệp 2020).
Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
– Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
– Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
– Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
– Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Tài sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
– Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
– Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
– Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Đại diện theo pháp luật và điều hành kinh doanh
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
Ưu điểm của công ty hợp danh
– Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người, dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
– Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng các thành viên ít. Và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
– Thành viên hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao. Tạo sự tin cậy cho đối tác.
– Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn. Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh.
– Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhược điểm của công ty hợp danh
– Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
– Tuy có tư cách pháp nhân nhưng Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Các thành viên sẽ tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới.
– Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm. Đối với các khoản nợ của công ty hợp danh. Phát sinh từ những cam kết của công ty. Trước khi thành viên đó rút khỏi công ty.
– Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân.
Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ vào điều 183 luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ: Doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của DN cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất.
Về quan hệ sở hữu vốn trong Doanh nghiệp: Nguồn vốn ban đầu của Doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ Doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ Doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống dưới mức đã đăng kí.
Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí: Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân. Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân.
Về phân phối lợi nhuận: Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với Doanh nghiệp tư nhân bởi Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Tư nhân không có tư cách pháp nhân: Một pháp nhân phải có tài sản riêng, tức phải có sự tách bạch giữa tài sản của pháp nhân đó với những người tạo ra pháp nhân. Doanh nghiệp Tư nhân không có sự độc lập về tài sản vì tài sản của Doanh nghiệp Tư nhân không độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ Doanh nghiệp Tư nhân.
Chủ Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động: Do tính chất độc lập về tài sản không có nên chủ Doanh nghiệp Tư nhân – người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của Doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ Doanh nghiệp Tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản trong trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí không đủ.
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp mà không phải thông qua ý kiến của bất kỳ ai
Chế độ trách nhiệm vô hạn sẽ giúp doanh nghiệp tư nhân dễ dàng tạo dựng niềm tin với khách hàng cũng như đối tác kinh doanh của mình
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp tư nhân thường gọn, nhẹ và dễ quản lý
Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền bán lại, chuyển nhượng quyền sở hữu cho người khác.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
Việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn do doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
Chủ sở hữu doanh nghiệp không được quyền góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc mua cổ công ty cổ phần
Chế độ trách nhiệm vô hạn cũng mang đến rủi ro cao.
So sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay
Để hiểu rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp cũng như những thế mạnh của từng loại hình. Hãy cùng theo dõi một số so sánh về : Chủ sở hữu, số lượng thành viên, tư cách pháp nhân, vốn điều lệ, trách nghiệm nghĩa vụ tài sản, khả năng huy động vốn, khả năng chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, quyền quyết định các vấn đề quan trọng, cơ cấu tổ chức, mức độ phổ biến
CT Cổ phần | CT TNHH 1 thành viên | CT TNHH 2 thành viên trở lên | CTY Hợp Danh | DN Tư Nhân | |
Chủ sở hữu | Cá nhân hoặc tổ chức | Cá nhân hoặc tổ chức | Cá nhân hoặc tổ chức | Cá nhân | Cá nhân |
Số lượng thành viên | Từ 3 thành viên trở lên | 1 thành viên | từ 2-50 thành viên | Tối thiểu 2 thành viên và có thể thêm các thành viên góp vốn | 1 thành viên |
Tư cách pháp nhân | Có | Có | Có | Có | kHÔNG |
Vốn điều lệ | Góp vốn của thành viên, chia thành nhiều phần bằng nhau | Tổng giá trị tài sản của chủ sở cam kết góp trong điều lệ công ty | Tổng giá trị tài sản các thành viên cam kết góp trong điều lệ công ty | Tổng giá trị tài sản các thành viên cam kết góp trong điều lệ công ty | Toàn bộ tài sản của chủ sở hữu |
Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản | Trong phạm vi số vốn cam kết | Trong phạm vi số vốn cam kết | Trong phạm vi số vốn cam kết | TV hợp danh: Toàn bộ tài sản TV góp vốn: Trong phạm vi số vốn cam kết |
Toàn bộ tài sản |
Khả năng huy động vốn | Có thể chuyển nhượng vốn, phát hành cổ phiếu, giao dịch chứng khoán | Chỉ có thể chuyển nhượng vốn | Chỉ có thể chuyển nhượng vốn | Chỉ có thể chuyển nhượng vốn | Chỉ có thể chuyển nhượng vốn |
Khả năng chuyển đổi loại hình doanh nghiệp | Có | Có | Có | Không | Có |
Quyền quyết định các vấn đề quan trọng | Hội đồng quản trị | Chủ sở hữu | Hội đồng thành viên | Thành viên hợp danh thông qua nguyên tắc đa số | Chủ sở hữu |
Cơ cầu tổ chức | Phức tạp | Đơn giản | Khá đơn giản | Đơn giản | Rất đơn giản |
Mức độ phổ biến tại VN | Phổ biến | Rất phổ biến | Phổ biến | Rất ít | Rất ít |
Trên đây là một số thông tin cơ bản về các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại Việt Nam. Trong nội dung bài viết chúng tôi đã nêu ra các ưu điểm, nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp cũng như những so sánh cụ thể giữa các loại hình doanh nghiệp này.
Tùy vào mục đích và nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nhân có thể lựa chọn cho mình mô hình công ty, doanh nghiệp phù hợp.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn miễn phí về chữ ký số MISA eSign xin vui lòng liên hệ hotline 090 488 5833 hoặc đăng ký tại đây: